Công Ty Cổ Phần Khu Công Nghiệp Suối Dầu

CÔNG TY CỔ PHẦN

KHU CÔNG NGHIỆP SUỐI DẦU

Báo cáo quan trắc môi trường năm 2016 của Công ty CP KCN Suối Dầu.

Báo cáo quan trắc môi trường năm 2016 của Công ty CP KCN Suối Dầu.


I. THÔNG TIN CHUNG

- Đơn vị đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN: Công ty Cổ Phần Khu Công Nghiệp Suối Dầu.
- Địa chỉ: KCN Suối Dầu – Xã Suối Tân – Huyện Cam Lâm – Tỉnh Khánh Hòa.
- Người đại diện: Hồ Thượng Thâm – Phó Giám đốc phụ trách.
- Tình hình hoạt động tại Khu Công Nghiệp Suối Dầu: Hiện có 45 Doanh Nghiệp có giấy phép đầu tư, trong đó có 34 Doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả và 11 Doanh Nghiệp đang tạm ngừng sản xuất và xây dựng mới (kèm bảng 6a).

II. KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
1. Đơn vị quan trắc:
Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường Khánh Hòa là đơn vị giám sát độc lập về kiểm soát ô nhiểm môi trường theo ĐTM và hướng dẫn kiểm soát môi trường năm 2016 của Sở TNMT Khánh Hòa.
2. Đánh giá kết quả quan trắc tự động:
Hiện tại Khu Công Nghiệp Suối Dầu chưa lắp đặt hệ thống quan trắc tự động. Chúng tôi đã làm hợp đồng với đơn vị cung cấp và lắp đặt trạm quan trắc tự động, từ đây cho đến cuối năm sẽ hoàn thiện và đi vào hoạt động theo yêu cầu của Bộ TNMT. 
3. Đánh giá kết quả quan trắc theo từng đợt lấy mẫu:
a. Nước thải
Hầu hết các Doanh Nghiệp có nước thải sau quá trình sản xuất đều có trạm xử lý nước thải nội bộ, toàn bộ nước thải sản xuất và sinh hoạt của các Doanh Nghiệp đều được xả vào hệ thống thu gom và chuyển về Trung Tâm Xử Lý Nước Thải tập trung của Khu Công Nghiệp, có công suất thiết kế 5000m3/ngày đêm.
Việc kiểm soát chất lượng xả thải của các Doanh Nghiệp được thực hiện thông qua các hợp đồng dịch vụ xử lý nước thải và được giám sát chặt chẽ giới hạn các thông số ô nhiễm trước khi tiếp nhận về hệ thống trung tâm. Công tác tự giám sát chất lượng nước thải trong quy trình quản lý vận hành tại Trung Tâm xử lý nước thải tập trung của Khu Công Nghiệp với tần suất 02 lần/ngày gồm các chỉ tiêu: pH, COD, Nitơ tổng và Photpho tổng, clo dư.
Công Ty được UBND Tỉnh cấp GPXT số 2469/QĐ-UBND, ngày 22/8/2016, cho phép nước thải sau xử lý của Khu Công Nghiệp Suối Dầu được xả vào suối cạn của xã Suối Tân, huyện Cam Lâm,Tỉnh Khánh Hòa, với tải lượng chất ô nhiễm trong ngưỡng B(Kq=0,9; Kf= 1)-QCVN 40:2011/ BTNMT, về nước thải công nghiệp và lưu lượng xả thải tối đa 2.900m3/ngày đêm.
Trung tâm Quan Trắc môi trường Khánh Hòa là đơn vị giám sát độc lập về kiểm soát ô nhiểm môi trường theo ĐTM và hướng dẫn kiểm soát môi trường năm 2016 của Sở TNMT Khánh Hòa Tần suất quan trắc nước thải với định kỳ 03 tháng/ lần , gồm 12 thông số ô nhiễm về nước thải công nghiệp ( trước xử lí và sau xử lí): pH, TSS, COD, BOD5, tổng Nito, tổng Phopho, dầu mỡ, As, Cd, Hg, Cu, Zn. Theo giấy phép xả thải mới thêm 2 chỉ tiêu Fe, Clo dư và quan trắc định kỳ chất lượng nguồn tiếp nhận nước thải các chỉ tiêu Ph, TSS,COD, BOD,Cd, Cu, Zn, Fe, Clo, dầu mỡ, As theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B. Tần suất quan trắc 6 tháng/lần ( Công ty chúng tôi sẽ thực hiện những yêu cầu giấy phép xả thải mới trong quý IV).
Chất lượng nước thải sau xử lý thường xuyên đạt dưới ngưỡng loại B theo QCVN 40:2011/BTNMT(kèm bảng 6c).
Từ tháng 8/2014 Công ty chúng tôi đã lắp thiết bị đo lưu lượng nước thải sau xử lý xả ra môi trường, hiện đang hoạt động cập nhật số liệu liên tục.
Thực tế lưu lượng xả thải từ tháng 1 đến tháng 10/2016 bình quân là 2.555 m3/ ngày đêm.
b. Khí thải và tiếng ồn.
Trung tâm Quan Trắc môi trường Khánh Hòa là đơn vị thực hiện dịch vụ quan trắc không khí tiếng ồn trong KCN Suối dầu. Sơ đồ các điểm quan trắc ( trong và xung quanh KCN) đã đăng kí theo ĐTM và hướng dẫn kiểm soát ô nhiễm của Sở TNMT. Thực hiện phân tích mẫu định kỳ 06 tháng/ lần, bao gồm 06 thông số : Bụi, SO2, NO2, HC, CO và Độ ồn. Kết quả quan trắc luôn đạt yêu cầu theo các QCVN hiện hành ( kèm bảng số liệu biểu 6c).
III. CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Số cơ sở phát sinh khí thải tương ứng với lượng khí thải của KCN và hệ thống xử lý:
Hầu hết các DN sản xuất chế biến thủy sản và các chế phẩm sinh học, ít nhiều đều có phát tán mùi ra không khí xung quanh. Quá trình thu gom và xử lý khí thải ở các doanh nghiệp trong Khu Công Nghiệp chủ yếu qua hệ thống máy hút mùi có khử than hoạt tính, một số doanh nghiệp sản xuất thức ăn gia súc có mùi đặc trưng được cơ quan chức năng phê duyệt biện pháp xử lý phù hợp theo ĐTM và bản cam kết bảo vệ môi trường của mỗi DN.
2. Kết quả đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung:
Hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp đều đấu nối vào hệ thống xử lý thải tập trung của KCN Suối Dầu và không có DN miễn trừ đấu nối.
3. Vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN, KCX, KCNC:
- Tỉ lệ nước thải phát sinh so với công suất xử lý và nước thải đầu ra của hệ thống xử lý nước thải tập trung từ tháng 1 đến tháng 10/2016: 51%. (cs thực tế/ thiết kế: 2555 m3/5.000 m3).
- Số ngày vận hành từ tháng 1 đến tháng 10/2016 : 305 ngày
- Lượng điện tiêu thụ cho việc vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, bình quân từ tháng 1 đến 10/2016: 6.525 kw/tháng
- Lượng bùn phát sinh sau qui trình XLNT từ tháng 1 đến tháng 10/2016: 14,8 tấn. Đối với việc xử lý bùn thải: Công ty đã được Tổng Cục môi trường cho phép xây dựng hệ thống bể phơi bùn lót bêtông đáy, đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường ( văn bản số: 1781/TCMT-TĐ ngày 16 tháng 9 năm 2014), để thay thế công đoạn ép bùn bằng phụ gia polime. Bùn thải sau qua trình xử lý của TTXL nước thải KCN, được bơm ra bể phơi, sau khi lấy mẫu phân tích (6 tháng/lần) xác định chỉ số các chất ô nhiễm đều nằm trong phạm vi cho phép, ( theo QCVN 50:2013/BTNMT) không nguy hại đến môi trường, vì vậy được dùng để làm phân bón cho cây xanh trong KCN (theo công văn số 1781/TCMT-TĐ, ngày 16/9/2016).
4. Tổng lượng chất thải thông thường và CTNH
Chất thải thông thường phát sinh trong KCN: 960 tấn/từ đầu năm đến tháng 10. Công ty thực hiện thu gom vận chuyển rác tại các doanh nghiệp thông qua các hợp đồng dịch vụ và được tập kết về bãi rác tập trung của xã Cam An, huyện Cam Lâm (theo Hợp đồng với Phòng TNMT huyện Cam Lâm), để xử lý theo đúng quy định.
Chất thải nguy hại: Các doanh nghiệp trong Khu Công Nghiệp tự thu gom, quản lý theo quy định, được Sở Tài Nguyên – Môi Trường hướng dẫn thực hiện và cấp sổ quản lý, theo dõi.
Chất thải nguy hại trong những năm trước công ty chúng tôi đã tiến hành hợp đồng với Công ty Cổ phần môi trường Khánh Hòa và đã tiến hành thu gom vận chuyển xử lý xong 163 kg
Chất thải nguy hại hiện nay Công ty chúng tôi đang lưu giữ tại kho là 12 kg ( 6 tháng đầu năm 2016), số lượng ít xin tiếp tục lưu giữ tại kho CTNH.

IV. CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
1. Việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường:
KH ứng phó sự cố được đặc biệt quan tâm, được quy định chi tiết trong quy trình quản lí vận hành hệ thống XLNT của KCN.
Sự cố hệ thống XLNT được xác định khi kết quả giám sát nước thải sau xử lý ( ở bể tiếp xúc) có tải lượng ô nhiễm vượt 100% các giới hạn của cột B- QCVN 40:2011/BTNMT.
Các sự cố của hệ thống XLNT sẽ do lãnh đạo Công ty (đại diện theo uỷ quyền của Giám đốc công ty, người phụ trách bộ phận kỹ thuật của công ty) chỉ đạo xử lý.
a. Nguyên nhân: do tải lượng ô nhiễm (tổng hợp) của nước thải đầu vào hệ thống xử lý quá cao ( bình quân COD> 1000 mg/l).
b. Các giải pháp xử lý: thông qua nhật ký giám sát xả thải, xác định các DN xả thải có tải lượng COD> 1000 mg/l, lập biên bản ngừng tiếp nhận, yêu cầu DN tự khắc phục hệ thống xử lý nội bộ cho đến khi nước thải sau xử lý sơ cấp thải về hệ thống thu gom tập trung của KCN đạt yêu cầu COD<600mg/l.
- Thực hiện mở val xả hồi lưu nước thải ở bể tiếp xúc quay về bể điều hòa và tăng cường sục khí.
- Kiểm tra, xả bỏ lượng bùn tồn đọng ở các bể lắng 1, 2; bùn đen ở bể bùn tái sinh.
- Kiểm tra và hiệu chỉnh độ pH nước thải tại các công đoạn xử lý của hệ thống (châm soda để điều chỉnh), kiểm soát chỉ số DO ( điều chỉnh bơm xục khí)… nhằm đảm bảo môi trường tốt cho hoạt động của VSV.
- Nuôi cấy bổ sung hệ vi sinh vật hiếu khí vào bể Aerotank.
- Bơm châm dung dịch phèn nhôm/sắt để hổ trợ xử lý và trợ lắng, châm clo để khử trùng ( nếu cần) nước thải.
- Nâng tầng suất giám sát các thông số kỹ thuật vận hành và tải lượng ô nhiễm của nước thải tại các công đoạn vận hành của hệ thống lên 6 lần/ngày.
Quá trình giám sát nước thải sau xử lý ở bể tiếp xúc, khi đạt cột B QCVN 40:2011/BTNMT, mới cho xả ra môi trường (đóng val hồi lưu về bể điều hòa).
c. Trường hợp khác: khi gặp phải sự cố nghiêm trọng đến mức Hệ thống XLNT tập trung của KCN phải ngừng hoạt động, Công ty sẽ thông báo sự cố đến các DN để ngừng tiếp nhận nước thải vào hệ thống, đồng thời xin phép các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường xin được hổ trợ giải quyết sự cố và xin phép xả trực tiếp ra môi trường phần nước thải của các DN đã xử lý đạt cột B QCVN 40:2011/BTNMT, xả theo hệ thống thoát nước mưa của KCN. Công ty sẽ đề nghị thành lập “Hội đồng tư vấn xử lý sự cố môi trường” với sự tham gia của các chuyên gia quản lý môi trường và kiểm soát ô nhiễm, đến từ các Cơ quan quản lý nhà nước, Trung tâm,Viện nghiên cứu… cùng tìm giải pháp hữu hiệu để xử lý sự cố.
2. Báo cáo việc thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục cố môi trường:
Trong năm 2016, hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Suối Dầu không xảy ra sự cố đáng kể, nước thải sau xử lý xả ra môi trường luôn đạt dưới ngưỡng cột B- QCVN 40:2011/BTNMT (Kq=0,9 Kf= 1).

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Hầu hết các Doanh Nghiệp trong KCN đều có ý thức bảo vệ môi trường, chấp hành nghiêm túc mọi yêu cầu của cơ quan chức năng trong công tác báo cáo định kì và thanh tra kiểm tra môi trường. Thực hiện tốt công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường theo đúng hướng dẫn hằng năm của Sở TNMT Khánh Hòa.
Tuy nhiên vẫn có một số Doanh Nghiệp chưa thực hiện đầy đủ các cam kết theo ĐTM đã đăng ký, để rò rỉ tràn- trộn lẫn nước thải, nước mưa vào các hệ thống thoát nước khác nhau của KCN. Chất lượng nước thải của một số Doanh Nghiệp, xả vào hệ thống xử lý trung tâm KCN ở một số thời điểm chưa đúng theo hợp đồng cam kết.
Bằng nhiều biện pháp, Công ty chúng tôi yêu cầu các Doanh Nghiệp phải thực hiện đúng ĐTM đã đăng ký, cải tạo- nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, và tăng cường giám sát vận hệ thống xử lý nước thải nội bộ đúng theo quy trình. Vì vậy chất lượng nước thải của một số Doanh nghiệp thải vào hệ thống chung KCN trong năm 2016 tốt hơn, chất lượng nước thải của KCN hiện tại xả ra môi trường đều đạt theo QCVN 40: 2011/BTNMT.
Tăng cường kiểm tra phát hiện, ngăn chặn các trường hợp xả thải không đúng quy tại các DN. Tham gia đoàn kiểm tra của Chi Cục BVMT kiểm tra các DN thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo ĐTM và các bản cam kết môi trường đã đăng ký.
Việc thực hiện giám sát nước thải đầu ra của các DN, công ty chúng tôi đã thành lập tổ giám sát môi trường kiểm tra chặt chẽ liên tục các hố ga xả thải về hệ thống thu gom của KCN (giám sát 24/24, kể cả thứ 7 và chủ nhật). Kiên quyết không cho DN xả thải với tải lượng ô nhiễm quá cao vào hệ thống thu gom nước thải tập trung của KCN (COD ≤ 600mg/l). Bên cạnh đó, tích cực kiểm tra phát hiện ngăn chặn tình trạng xả ra môi trường, giảm thải ô nhiễm ra các mương thủy lợi.
Trung tâm xử lý nước thải tập trung KCN được cải tạo, nâng cao hiệu quả xử lý bằng hệ thống đĩa sục khí (thay cho ống đục lổ theo công nghệ củ), cấy bổ sung hệ vi sinh hữu ích. Xây dựng xong hệ thống bể tiếp xúc để bổ sung công đoạn lắng lọc nước thải. Nâng cấp, trang bị thêm máy móc thiết bị nâng cao năng lực phòng thí nghiệm, đảm trách việc giám sát quan trắc liên tục 24/24h các thông số vận hành của hệ thống xử lý nước thải tập trung nhằm mục đích kiểm soát chất lượng nước thải của KCN trước khi xả ra môi trường, ngày càng tốt hơn.
Công ty sẽ hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động liên tục đối với nước thải tại KCN Suối Dầu vào tháng 12/2016.
Rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của Ban Quản lý KTT Vân Phong và Sở TNMT Khánh Hòa, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành tốt công tác bảo vệ môi trường trong Khu Công Nghiệp và khu vực xung quanh.

Nơi nhận: PHÓ GIÁM ĐỐC
- Sở TNMT K/H
- BQL KKT VP ( Đã ký)
- P.ĐHSX&MT

HỒ THƯỢNG THÂM